Lưu trữ Blog

16/3/08

Cây ăn qủa

 
Cây ăn qủa
(Nam Bộ gọi là cây ăn trái) là các loại cây trồng hoặc qủa rừng mà trái cây được dùng làm thức ăn riêng biệt hoặc  ăn kèm. So với cây lương thực là nguồn cung cấp chính về năng lượng và chất bột cacbohydrat trong khẩu phần thức ăn thì cây ăn qủa là nguồn dinh dưỡng quý cho con người về chất khoáng, đặc biệt nhiều vitamin, nhất là các vitamin A và C rất cần cho cơ thể con người. Tuỳ theo nguồn gốc, xuất xứ và vùng trồng chính mà mà chia ra cây ăn qủa nhiệt đới và cây ăn qủa ôn đới.

Những loại cây ăn qủa chính của thế giới
Những loại cây ăn qủa chính của thế giới xếp theo thứ tự sản lượng là: cam quýt (qủa có múi Citrus spp. gồm: Cây cam ngọt Citrus sinensis (L.) Osb., tên tiếng Anh là sweet orange ; Cây quýt: Citrus reticulata Blco. mandarin, mangdarin orange, tangerine, loosed skin orange; Cây bưởi Citrus grandis (L.) Osb. var. grandis, Citrus maxima Merr. ; Cây chanh tây: Citrus limon (L.) Burm.f., Lemon.; Cây chanh ta: Citrus aurantifolia (Christm. & Panz.) Sw. , Lime , Cây tắc/ hạnh Citrofortunella microcarpa (Bunge) Wijnands = C. mitis Blco, Loài lai có tên: X Citrofortunella mitis J. Ingram & H. E. Moore ; Cây quất Fortunella spp. Fortunella crassifolia Sw. : Meiwa kumquat ; Cây thanh yên: Citrus medica L. subsp. bajoura , Citron ; Cây chanh sác Citrus hystrix DC. Kaffir lime ; Cây cam đắng Citrus aurantium L. dùng làm gốc ghép, nhưng cảnh giác vì nó dễ nhiễm bệnh Tristeza; Cây cam ba lá Poncirus trifoliatus (L.) Raf.: làm gốc ghép; Cây bưởi chùm Citrus paradisi Macf. ), chuối (Musa spp.gồm nhóm chuối ăn qủa tươi và chuối nấu /chuối bột, banana and plantain), nho (Grape), táo (có các nhóm táo tây Malus pumila Mill.= Pyrus malus L. = Malus communis DC. và táo ta: Zizyphus mauritiana Lamk. Indian jujuber, Indian Plum, Indian cherry, Malay jujube ; cần phân biệt với cây mận/roi , Syzygium semarangense (Bl.) Merr. & Perry. Wax apple, Wax jambu, Java apple,), hồng (Diospyros kaki L.f., persimmon, Japanese persimmon, Kaki, oriental persimmon), xoài (Mangiferra indica L. , mango+ guava; phân biệt với thanh trà: Bouea oppositifolia (Roxb.) Adelb, wild mango, Gandaria), đào (Prunus persica (L.) Batsch., peaches), dứa (thơm, khóm, Ananas comosus (L.) Merr. Pineapple), mận Đà Lạt (Prunus salicina Lindl., plums, Chinese plum; Japanese plum ; cần phân biệt với cây mơ / hạnh đào Prunus armeniaca L.; Prunus mume Sieb. Et Zucc., Apricot),   (Pyrus pyrifolia (Burm.f.) Nakai, Asian pear, Nashi pear, Apple pear, Bapple, Papple, Sand pear, Japanese pear, Tawain pear, Bae.), đu đủ (Carica papaya L., papaya, pawpaw), dâu tây (Fragaria vesca L.; Strawberry, woodland strawberry), (Persea americana Mill., avocado, alligator pear), chà là (Phoenix dactylifera L., date palm), dừa (Cocos nucifera L., Coconut.).

Sản lượng một số loại quả trên thế giới (2005)
________________________________
Loại quả                Sản lượng (1000 tấn)
________________________________
Cam quýt (Citrus)        109.813,55
Chuối (Banana)               68.340,74
Nho (Grape)                    66.887,17
Táo tây (Apple)              62.463,09
Hồng (Persimmon)         47.545,74
Chuối bột (Plantain)       33.433,22
Xoài (Mango)                   29.491,43
Lê (Pear)                          19.805,79
Đào (Peaches)                  17.840,51
Dứa (Pineapple)               17.692,31
Mận (Plum)                       9. 284,33
Đu đủ (Papaya)                 6.666,54
Chà là (Dates Palm)          6.265,71
Dâu tay (Strawberry)       3.722,21
Mơ (Apricot)                      3.442,67
Bơ (Avocado)                     3.285,51
CAQ khác                                 *
________________________________
Tổng số                         513.745,54
________________________________
Nguồn FAOSTAT, 2006
Cây ăn qủa tại các nước Asian
Đông Nam Á là một trung tâm quan trọng hàng đầu về sự đa dạng cây ăn quả. Trong số hơn 12.000 loài thực vật của vùng này thì có nhiều loài cho quả ăn được (Phạm Hoàng Hộ, 1993). Theo ước lượng của Roberto E. Coronel (1994) thì có trên 400 loài cây ăn quả đang được trồng tại vùng này, trong đó 90% là cây thân gỗ, 10% là cây thân thảo. Cây ăn quả thân gỗ bản địa khoảng trên 227 loài, còn lại là được di thực từ nơi khác đến và trồng thành công như đu đủ, dứa, ổi, sapôchê, mãng cầu, ...

Những loại cây ăn qủa chính yếu, truyền thống (major fruits) tại các nước Asian và Việt Nam theo tài liệu của Tôn Thất Trình (1995), Vũ Công Hậu (1996, 1990, 1987, 1982), Trần Thế Tục chủ biên (1998, 1995, 1996, 1997, 2000), Trần Thượng Tuấn chủ biên (1994), Nguyễn Văn Kế chủ biên (1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2003, 2005) thì phổ biến là: xoài, chuối, cam quýt bưởi, dứa, điều, dừa.

Những loại cây ăn qủa “đặc sản” (minor fruits) của vùng Đông Nam Á có nhãn (Dimocarpus longan Lour.= Euphoria longana L. Steud., longan), vải (Litchi chinensis Sonn. = Nephelium litchi Cambess, Litchi, Lychee, Lichee), mảng cầu (mãng cầu ta = cây na Annona squamosus L. Sweetsop, Sugar apple; mãng cầu xiêm: Annona muricata L., Soursop, Guayabano), hồng (Diospyros kaki L.f., Japanese persimmon, Kaki, oriental persimmon), sầu riêng (Durio zibethinus Murr, durian), dưa hấu (Citrullus vulgaris Schrad. = Citrillus lanatus (Thunb.) Mats. et Nak.) chôm chôm (Nephelium lappaceum L. = Euphoria nephelium DC. = Dimocarpus crinita Lour.Rambutan), đu đủ, bơ, nho, mận (roi), mơ, mít (mít ta Artocarpus integrifolia L. = A. heterophyllus Lamk., jackfruit ; mít tố nữ: Artocarpus champeden (Lour.) Spreng. = Artocarpus integer (Thunb.) Merr., champedak, cempedak.), thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. et Rose), măng cụt ( Garcinia mangostana L., Mangosteen), ổi (Psidium guajava L), khế (Averrhoa carambola L., Star fruit, carambola, phân biệt với cây khế Tàu Averrhoa bilimbi L., Bilimbi), Sa kê (Artocarpus communis J.R. & G. Frorst. = A. altilis (Park.) Fosb, Breadfruit), sơ ri (Malpighia glabra L., Barbados cherry, Acerola), vú sữa (Chrysophyllum cainito L., Star apple, Cainito), sung (= cây sung ngọt, Ficus carica L., Fig), dưa lê (Cucumis melo L., Cantaloup), dưa gang tây (Passiflora quadrangularis L., Giant granadilla), hồng quân (Flacourtia cataphracta Roxb.= Fl. Jangomas (Lour.) Raeusch, coffee plum, Indian plum, Manila cherry, Paniala, Puneala plum; phân biệt với bồ quân rừng Flacourtia rukam Zoll. et Moritzi, Rukam, Indian plum, Indian prune.), lê, me (Tamarindus indica L., Tamarind), trám (cây cà na = trám trắng Canarium album L. Raeusch ex DC., chinese olive). Sapôchê hay hồng xiêm (Manilkara achras (Mill.) Fosb. = Achras zapota L. , Sapodilla, Naseberry, Nispero, Sapote).

Một số loài cây ăn qủa hiếm (rare fruits) được trồng rải rác quanh vườn hộ, hay còn ở trạng thái hoang dã hay bán hoang dã tuy cũng quan trọng tại một số khu vực nhưng sản lượng nhỏ, được gộp chung vào mục cây ăn qủa khác trong thống kê của FAO, như: lêkima (lucuma, trứng gà, Pouteria sapota (Jacq.) Moore & Stearn = Lucuma mammosa Geartn. Canistel, yellow sapote.), cóc (Spondias cytherea Sonn. = Spondias dulcis Soland. ex. Park., ambarella, otaheite apple, hog plum, golden apple), bòn bon ( Lansium domesticum Hiern. var. langsat Jack., Langsat), cây xoay (= nhung Dialium cochinchinensis Pierre , velvet tamarind), nhót (Elaeagnus latifolianon L., Hook. f., Bastard oleaster, Autumn olive), dâu gia (Baccaurea ramiflora Lour.= Baccaurea sapida Muell. – Arg., rambai = burmese grape), chùm ruột (Phyllanthus acidus L. Skeels , otaheite gooseberry), chùm ruột núi (Phyllanthus emblica L., Indian gooseberry, emblic myrobalan, Amla), chòi mòi (Antidesma bunius (L.) Spreng, bignay), Dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Bl. , chinese chestnut) Dẻ Bắc Giang (Castanopsis boisii Hick. & Cam), cây óc chó (= hồ đào Julans regia L., Persean walnut, Eurasian walnut), Cây dâu bàu đen (Morus nigra L., Black mulberry), lạc tiên, hồng bì, dừa nước (Nipa fruticans Wurbm., Nipa palm), salak (Salacca edulis Reinw., Salak palm, Snake fruit, Snake palm, Snake-skinned fruit), chùm bao, chanh dây (Passiflora edulis Sims. var. flavicarpa, Passion fruit, Granadilla), Cây lựu (Punica granatum L. , Pomegranate), sơn trà nhật (Eriobotrya japonica (Thunb.) Lindl., Loquat),

Ngoài các họ kể trên, các nước Đông Nam Á còn nhiều loài thực vật có quả ăn được, ở tình trạng hoang dã, trồng lẻ tẻ hay trồng với các mục đích khác như cây trứng cá (lấy bóng mát), cây me keo (hàng rào), ô môi, mấm (bầu nâu, quách) (Aegle marmelos Correa), chòi mòi (Antidesma bunius Spreng), vv…khó có thể liệt kê hết được. Điều này chứng tỏ sự phong phú về chủng loại quả trong khu vực.

Cách phân nhóm cây ăn qủa (chính, đặc sản, hiếm) chỉ mang tính tương đối vì nó tùy thuộc từng nước. Chẳng hạn sầu riêng là một loại quả nhỏ, nhưng thực ra sản lượng không nhỏ đối với Thái Lan với sản lượng có lúc gần 1 triệu tấn, tương tự như mít đối với Indonesia, vậy ở các nước ấy chúng trở thành cây ăn quả chính. Những loại quả này do tiêu thụ hẹp tại địa phương, ít khi vào thị trường quốc tế nên nhiều người châu Âu chưa hề biết đến thì nó là loại quả hiếm đối với họ. Trong chiến lược phát triển cây ăn quả thường dựa vào quả truyền thống và quả đặc sản. Phát triển quả đặc sản ít bị cạnh tranh hơn. Đó cũng là chiến lược của Thái Lan khi trở thành nước hàng đầu về cây dứa (quả truyền thống), hay Philippines (hàng đầu về cây chuối), đồng thời Thái Lan lại nổi tiếng với các quả đặc sản như bòn bon, nhãn, sầu riêng…

Sự sản xuất quả ở các nước Asean
Bốn nước có diện tích cây ăn quả lớn của vùng Đông Nam Á là: Indonesia, Thái Lan, Philippines và Việt Nam.

Indonesia: Năm loại qủa chính của Indonesia là chuối, cam, xoài, sầu riêng, măng cụt. Năm 2004, sản lượng các loại qủa chính của nước này đạt 14,34 triệu tấn. Năm 2005, Indonesia đã đạt 5,17 triệu tấn chuối (8% sản lượng chuối toàn cầu), 2,20 triệu tấn cam, 1,41 triệu tấn xoài và 0,56 triệu tấn sầu riêng (Bộ Nông Nghiệp Indonesia 2006).

Thái Lan: Bảy loại qủa chính của Thái là chuối, dứa, xoài, nhãn, sầu riêng, chôm chôm, măng cụt. Năm 2005, sản lượng các loại quả chính của Thái đạt 6,70 triệu tấn, xuất khẩu trên 1 triệu tấn thu về trên 800 triệu đô la. Trong đó, chuối có 139 nghìn ha sản lượng 1, 80 triệu tấn (đứng thứ ba ở Đông Nam Á sau Philippines và Indonesia); dứa có 96 nghìn ha sản lượng 2,2 triệu tấn (đứng đầu thế giới); xoài có 316 nghìn ha, sản lượng trên 2,0 triệu tấn (đứng thứ ba trên thế giới sau Ấn độ và Trung Quốc); nhãn có 153 nghìn ha, sản lượng 706 nghìn tấn và xuất khẩu 242 nghìn tấn; sầu riêng có 132 nghìn, sản lượng 640 nghìn tấn (đứng đầu thế giới); chôm chôm có 84 nghìn ha, sản lượng 517 nghìn tấn, xuất khẩu được 67 nghìn tấn; măng cụt có 67 nghìn ha, sản lượng 207 nghìn tấn (đứng đầu thế giới); bưởi có 31 nghìn ha, sản lượng 277 nghìn tấn (Narong Chomchalow, Songpol Somsri và Prempree Na Songkhla, 2007).

Philippines: Ba loại qủa chính của Philippines là chuối, dứa, xoài. Năm 2005, diện tích chuối thu hoạch của nước này là 400 nghìn ha, sản lượng 5,50 triệu tấn (8% sản lượng chuối toàn cầu, đứng thứ tư sau Ấn Độ chiếm 24%, Ecuador chiếm 9% và Brasil 9%). Năm 2006, sản lượng chuối, dứa, xoài của Philippines đạt tương ứng là 6,80 triệu tấn chuối, 1,834 triệu tấn dứa, 918 nghìn tấn xoài . Theo Arthur C. Yap (2007), Philippines đã xuất khẩu quả năm 2006 lên tới 700 triệu đô la Mỹ và đang có dự án cải thiện chất lượng quả nhằm đáp ứng mục tiêu yêu cầu vệ sinh của trái cây xuất khẩu .

Việt nam: Những loại cây ăn qủa có diện tích lớn ở Việt Nam là chuối, cam quýt bưởi, xoài, dứa, sầu riêng, chôm chôm, vải, nhãn, thanh long. Diện tích cây ăn quả của Việt Nam đã tăng từ 346 nghìn ha (1995) đến 767 nghìn ha (2006) đến 775 nghìn ha (2007), sản lượng khoảng 7 triệu tấn. Năm 2007 xuất khẩu rau quả của Việt Nam ước đạt 300 triệu đô la (Đinh Trung Kiên, 2008). Chuối hiện có diện tích khoảng 100.000 ha với sản lượng 1,2 triệu tấn. Cam quýt có diện tích cam gần 80 nghìn ha với sản lượng 523 nghìn tấn. Xoài có diện tích khoảng 75 nghìn ha, sản lượng 337nghìn tấn. Nhãn đạt được trên 70 nghìn ha với sản lượng 481 nghìn tấn.Dứa hiện có diện tích khoảng 40 nghìn ha với sản lượng ước 400 nghìn tấn. Chôm chôm phát triển ở vùng Nam Bộ với diện tích gần 22 nghìn ha, sản lượng 358 nghìn tấn. Sầu riêng được mở rộng ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên với diện tích thu hoạch khoảng 17 nghìn ha, sản lượng 87 nghìn tấn. Thanh long đã mở rộng và trồng khá tập trung tại Bình Thuận, Long An, Tiền Giang với diện tích trên 9 nghìn ha. Ngoài các loại quả nhiệt đới, một số loại quả cận nhiệt đới cũng đã được phát triển ở các tỉnh phía Bắc như vải, hồng, mận, táo, lê.

Những nước khác trong khối Asean như Malaysia Kampuchia, Lào, Brunei và Đông Timor có diện tích trồng cây ăn quả không nhiều. Malaysia là nhà sản xuất cây cọ dầu lớn nhất thế giới. Diện tích cây ăn quả giảm dần do giá nhân công cao và do sự công nghiệp hóa. Ở Kampuchia, các loại quả chính là chuối, xoài, cam, mít, sầu riêng với diện tích ước 36.700 ha, sản lượng khoảng 200 ngàn tấn (CIRAD, 2000). Myanmar có nhiều diện tích cây ăn quả nhưng tình trạng cấm vận kéo dài đã đẩy lùi nền kinh tế nước này và số liệu thống kê rất hạn chế. Lào, Brunei, Đông Timor do diện tích ít nên sản lượng trái cây không nhiều.

Cây ăn qủa trong ngôn ngữ và văn hoá Việt

"Ăn qủa nhớ kẻ trồng cây" là câu thành ngữ của văn hoá Việt, mạch ngầm của nhiều áng thơ văn hay, những bức danh họa, những bản nhạc và làn điệu dân ca nổi tiếng.

Tài liệu tham khảo chính
* Vũ Công Hậu, 1996. Trồng cây ăn quả ở Việt nam, NXBNN, Thành phố Hồ Chí Minh.
* Vũ Công Hậu, 1990. Kỹ thuật nhân giống cây ăn trái ở miền Nam, NXBNN, Thành phố Hồ Chí Minh.
* Vũ Công Hậu, 1987. Cây ăn trái miền Nam. NXBNN, Thành phố Hồ Chí Minh.
* Tôn Thất Trình, 1995. Tìm hiểu các loại cây ăn trái có triển vọng. NXBNN, Trung tâm Huấn luyện Chuyển giao TBKT Nông nghiệp, Thành phố HCM.
* Trần Thượng Tuấn, Lê Thanh Phong, Dương Minh, Trần Văn Hoà, Nguyễn Bảo Vệ, 1994. Cây ăn trái đồng bằng sông Cửu Long, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường An Giang.
* Trần Thế Tục, 2000. Cây nhãn và kỹ thuật trồng, NXBNN, Hà Nội.
* Trần Thế Tục, 2000, 100 câu hỏi về cây vải, NXBNN, Hà Nội.
* Trần Thế Tục, Cao Anh Long, Phạm Văn Côn, Hoàng Ngọc Thuận, Đoàn Thế Lư 1998. Giáo trình cây ăn quả, Trường ĐHNN1, NXBNN, Hà Nội.
* Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải 1996. Kỹ thuật trồng dứa, NXBNN, Hà Nội.
* Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận 1995. Chiết, ghép cành, tách chồi cây ăn quả, NXBNN, Hà Nội
* Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận. 1992. Nhân giống cây ăn qủa. NXBNN, Hà Nội.
* Trung tâm Quốc gia Biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam, 1991. Từ điển bách khoa nông nghiệp(145 giáo sư, tiến sĩ, kỹ sư biên soạn, biên tập) Hà Nội.
* Tổ Từ điển, 1976. Từ điển Sinh học Anh ViệtNhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
* Nguyen Van Ke, Yoshitaka Tanaka, 2003, 2001. The survey of indigenous plant species used as vegetables, fruits, herbs, spices and medicine in some ethnic minorities in South Viietnam. AA- Foundation, Bangkok (No. 1-12 ).
* Nguyễn Văn Kế, 2005, 2001, 2000, 1999, 1997. Cây thanh long. NXBNN, Thành phố Hồ Chí Minh.
* Nguyễn Văn Kế 2001. Cây ăn quả nhiệt đới, quyển 1: Những hiểu biết căn bản về lập vườn, kỹ thuật nhân giống, tạo hình và quản lý dịch hại, NXBNN, Thành phố Hồ Chí Minh.
* Nguyen Van Ke, Yoshitaka Tanaka, Tomoya Akihama 1997. Tropical fruits in Vietnam. AA- Foundation, Bangkok (Japanese).

PGS.TS. Nguyễn Văn Kế
Tuyển chọn từ tập "Cây ăn qủa nhiệt đới" của chính tác giả,  đã được Thành_viên:Dayvahoc
biện tập và post lên Từ điển Bách khoa Mở Wikipedia_Tiếng Việt ngày 15 tháng 3 năm 2008

1 nhận xét:

foodcrops nói...

Tôi nhận được ba email đề nghị bổ sung một nội dung trên từ điển mở Wikipedia và soát kỹ thêm:

1) Cây ăn qủa trong ngôn ngữ và văn hoá Việt. Một phần nội dung được đọc tại các bài nởi tiếng của Huỳnh Tịnh Của, Phan Khôi, ...xem
http://edu.net.vn/forums/t/42740.aspx Bạn NLC)

2) Tra cứu và bổ sung danh mục những cây ăn qủa đặc sản, quý hiếm xem Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam; Tuệ Tĩnh Nam dược thần hiệu.(Thầy NLD)

3)Soát lại tên La tinh, thuật ngữ sinh học Anh Việt, Trung Việt, theo sách Từ điển bách khoa nông nghiệp, Từ điển sinh học Anh Việt, Phạm Hoàng Hộ, hai sách trên và nguồn khác (Bạn VMH).

Cám ơn sự góp ý kịp thời của Thầy, bạn.

Người theo dõi

Mời bạn cùng lên đường!

Mời bạn cùng lên đường!